2
Contents
1.
1.Hạn
HạnChế
ChếCủa
Của Chuyển
ChuyểnMạch
MạchKênh
Kênh
2.
2.Kỹ
Kỹthuật
thuật Của
Của Chuyển
ChuyểnMạch
Mạch Gói
Gói
3.
3.Công
CôngNghệ
NghệChuyển
ChuyểnMạch
Mạch IP
IP
4.
4.Công
CôngNghệ
NghệChuyển
ChuyểnMạch
Mạch ATM
ATM
5.
5.DEMO
DEMO Định
ĐịnhTuyến
TuyếnDùng
DùngOSPF
OSPF
Hạn chế Của Chuyển Mạch Kênh
Sử dụng băng thông không hiệu quả :
Độ rộng băng thông cố định 64kbps
Kênh dành riêng cho 1 cuộc gọi
Tính an toàn :Tín hiệu thoại truyền trên 1 đường
duy nhất nên dễ bị nghe trộm
Khả năng mở rộng kém
Thiết bị 2 đầu phải chạy cùng tốc độ
Hạn chế của chuyển mạch kênh
Chuyển
Mạch B2 : Định tuyến các gói
Gói
B3 : Tái hợp gói ở phía thu
Nguyên lý của chuyển mạch gói
Kỹ thuật chuyển mạch gói
Tùy thuộc vào giao thức truyền thông mà có thể
có nhiều mức phân chia bản tin thành các gói có
chiều dài khác nhau.
Ngoài những thông tin được cắt từ bản tin,gói
còn được chèn thêm các phần đầu (tiêu đề) và
đuôi để phục vụ cho việc định tuyến qua mạng
Kỹ thuật chuyển mạch gói
Trong mạng chuyển mạch gói các gói tin được
chuyển qua mạng từ nút này tới nút khác theo
nguyên lý “Lưu đệm và phát chuyển tiếp”.
Mỗi nút sau khi thu một gói sẽ tạm thời lưu giữ
một bản sao của gói vào bộ nhớ đệm cho tới khi
phát chuyển tiếp gói tới nút tiếp theo hoặc tới
trạm của người sử dụng
Chuyển mạch gói có thể đáp ứng được yêu cầu
hoạt động truyền tin một cách nhanh chóng,kể
cả khi có sự hỏng hóc một phần hay nhiều tính
năng khác của mạng
Kỹ thuật chuyển mạch gói
2 phương
pháp
Lược đồ dữ liệu
Mạch ảo
(Datagram) (Virtual Circuit)
Chuyển gói theo Datagram
Mỗi gói được xử lý độc lập
Các gói có thể đi theo bất cứ đường thích hợp
nào
Các gói có thể đến đích không theo thứ tự gửi
Các gói có thể thất lạc trên đường đi
Bên nhận phải sắp xếp lại các gói mất trật tự và
khôi phục các gói thất lạc
Chuyển gói theo Datagram
Phương pháp Datagram không có thiết lập và giải
phóng kết nối
Do đó giao thức thông tin của Datagram còn có tên
là giao thức phi kết nối (connectionless)
Chuyển gói theo Datagram
Giả sử rằng trạm A có 3 bản tin 1,2,3 cần gửi
đến B.Trạm A truyền số liệu đến nút 4 (chia
gói).Nút 4 có thể tạo tuyến gói qua nút 5 hoặc 3
Chuyển gói theo Virtual Circuit
Đường đi được tạo trước khi gửi các gói dữ liệu
Các gói yêu cầu cuộc gọi và chấp nhận cuộc gọi
được dùng để kết nối (handskare)
Mỗi đường đi được gán một số ID
Mỗi gói chứa ID của đường đi thay vì địa chỉ
máy đích
Không cần tìm đường cho từng gói
Đường đi không dành riêng
Chuyển gói Virtual Circuit
Chuyển gói theo Virtual Circuit
Trước khi gói được chuyển đi thì có 1 gói gọi là
cờ hiệu được gửi từ nút gốc,trong đó chứa địa
chỉ nút gốc
Cờ hiệu này sẽ chạy qua các nút,đi đến đâu nó
đặt hàng chiếm kết nối qua nút đó
Chuyển gói theo Virtual Circuit
Kênh ảo VC gần giống như chuyển mạch kênh
và kênh ảo được giải phóng khi kết thúc quá
trình chuyển tin
Cùng 1 thời gian thì một PSE có thể có nhiều
VC đến 1 PSE khác
Chuyển mạch gói theo Virtual Circuit
Vấn đề kích thước gói
Giả sử mạch ảo từ X đến Y qua nút a,b
Bản tin gồm 30 octet
Thêm 3 octet gán ở đầu gói
Nếu toàn bộ bản tin gửi như
1 gói đơn 33 octet ∑Times
truyền là 99 đvtg (33 x 3)
Giờ chia làm Data làm 2
Mỗi gói gồm 15 octet thực
và 3 octet tiêu đề ∑Times = 72
Vấn đề kích thước gói
Một vấn đề trong chuyển mạch gói là kích thước gói
được sử dụng trong mạng có mối quan hệ chặt chẽ
giữa kích thước gói và thời gian truyền dẫn
Phải thiết kế gói sao cho có độ dài thích hợp để đảm
bảo truyền gói nhanh nhất
Ứng dụng của chuyển mạch gói
CIRCUIT
X25
MPLS
GO ON
FR
ATM
Mạng X25
X.25 là một dịch vụ mạng diện rộng, ra đời vào
những năm 1970.
Mục đích ban đầu của nó là kết nối các máy chủ
lớn (mainframe) với các máy trạm (terminal) ở
xa .
Ưu điểm của X.25 so với các giải pháp mạng
WAN khác là nó có cơ chế kiểm tra lỗi tích hợp
sẵn .
Mạng X25
Chọn X.25 nếu bạn phải sử dụng đường dây
tương tự hay chất lượng đường dây không cao .
X.25 là chuẩn của ITU-T cho truyền thông qua
mạng WAN sử dụng kỹ thuật chuyển mạch gói
qua mạng điện thoại .
Mạng X25
Mạng X25
Khái niệm
Định tuyến bản tin mộc cách độc lập.
Cơ cấu định tuyến và chuyển tin linh động,hiệu
quả,phi kết nối
IP là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy
cao và khả năng mở rộng cao
Khuyết điểm
IP không hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS)
Việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do
phương thức định tuyến theo từng chặng
Công nghệ chuyển mạch IP
Private
Network
Private
Network
Router
Private
Network
Router
Private
Network
Router Router Router
Private
Network
Private
Network
Hình mạng IP
Công nghệ chuyển mạch IP
Layer 7- Application
Layer 5 - Session
Layer 3 - Network IP
IP Header
Network
Data 1 This one is
IP
IP Header
Header Data 11
Data
IP Header Data 1
Data
Network
called
frame
Frame Header
Frame Header IP Header Data
IPHeader Data 11 II IP Header Data 1
Data Link Frame Header IP Header Data 1 I Data Link
Physical Physical
Các phương pháp định tuyến
Static routing:Người quản trị mạng thiết lập 1 con
đường đi mặc định từ trước để các dữ liệu chỉ
được truyền trên đường đi đó.
ATM đã kết hợp tất cả những lợi thế của kỹ thuật chuyển
mạch kênh và chuyển mạch gói vào một kỹ thuật truyền thông
duy nhất.
Sử dụng các gói cố định gọi là các tế bào, nó có thể truyền tải
một hỗn hợp các dịch vụ bao gồm thoại, hình ảnh, số liệu, có
thể cung cấp các băng thông theo yêu cầu.
Đặc điểm
ATM có một đặc điểm rất quan trọng là nhóm
một vài kênh ảo (VCI) thành một đường ảo (VPI)
áp dụng phương thức chuyển mạch địa chỉ
(Address) còn gọi là chuyển mạch nhãn (Label)
nhằm giúp cho việc định tuyến được dễ dàng.
58
So sánh giữa các công nghệ
Công nghệ IP ATM MPLS
59
So sánh giữa chuyển mạch kênh và gói
www.dientuvienthong.net
LOGO