1 TỜ GIẤY - SHEET
Tờ giấy chính là bản vẽ kỹ thuật phải có khung tên, các khung nhìn, các bảng thống kê,
bảng chú thích v.v...
Khi ra lệnh mở tờ giấy, chỉ có tờ giấy mặc định trong thư viện của phần mềm. Phần
khung tên là mẫu có sẵn. Chúng ta có thể tự tạo ra tờ giấy mẫu cho riêng dự án hiện hành.
Các tờ giấy sau khi đưa vào dự án được liệt kê trê trình duyệt như dưới đây.
3. Chọn tệp theo các cỡ giấy có sẵn hoặc tệp New Size metric.rft.
4. Nhấn Open.
5. Sau khi chọn tệp mẫu, thanh lệnh Family hiện ra để thực hiện công việc .
6. Nếu chọn tệp New Size metric.rft, tờ giấy có kích thước là tờ A4 hiện ra. Có thể cho
kích thước tùy ý.
• Xóa kích thước đã ghi.
• Nhấn trái chuột vào một cạnh và cho kích thước khác.
2. Dùng các công cụ Draw để vẽ khung. Nên dùng công cụ vẽ hình chữ nhật
• Hoặc sau khi vẽ xong. Nhấn trái chuột vào cạnh mép hình chữ nhật. Kích thước
hiện ra. Cho giá trị mới.
• Nhấn vào hình biểu tượng kích thước để chuyển thành kích thước cố định. Kích
thước này chỉ hiện ra tại bản vẽ mẫu này, khi đưa vào tờ giấy, hình kích thước này
không hiện ra.
• Nhấn vào ký hiệu kích thước đã ghi, nhấn vào chiếc khóa để khóa lại.
4. Khi đưa tờ giấy vào bản vẽ, cả đường viền mép tở giấy và khung bản vẽ đều hiện ra và
cũng in ra giấy. Để khắc phục tình trạng này, nhấn chọn các đường viền mép tờ giấy, bỏ
dấu ON Visible tại hộp thoại Properties. Trong bản vẽ Family vẫn nhìn thấy, nhưng
trong khung nhìn của dự án thì không thấy nữa.
2. Hộp thoại hiện ra, chọn tệp cần thiết, nhấn Open.
3. Có thể co giãn hình ảnh và di chuyển đến chỗ vừa ý.
2. Chọn kiểu chữ. Nhấn mũi tên tại Element Type chọn kiểu cần dùng. Tại đây chỉ có
loại 12 và 8mm, phông Arial.
3. Muốn thay đổi kiểu chữ, nhấn chọn Properties Edit Type hoặc Type Properties.
6. Gõ chữ vào. Sau một dòng có thể di chuyển con trỏ đến vị trí khác, nhấn chuột để gõ
dòng mới.
7. Nhấn Modify, kết thúc gõ chữ.
8. Thay đổi chữ đã ghi:
• Nhấn trái chuột vào khối chữ đã ghi, các ký hiệu kiểm soát hiện ra.
2. Các công cụ hiện ra như ghi chữ bình thường. Chọn kiểu chữ như đã giới thiệu ở trên.
3. Đưa con trỏ đến vị trí cần ghi chữ, nhấn chuột.
5. Ô bên trái là Category Parameters: tên tham biến. Nhấn chọn tên cần đưa vào khung
tên. Các tên này có ý nghĩa sau:
• Approved By: duyệt bởi.
• Checked By: kiểm tra.
• Client Name: tên khách hàng.
• Date/Time Stamp: ngày tháng.
• Designed By: thiết kế.
• Drawn By: người vẽ.
• File Path: đường dẫn tệp.
• Scale: tỷ lệ.
• ..................
• Nhấn đưa tham biến vào khung tên.
6. Ô bên phải Label Parameters: tham biến được đưa vào. Trong này có các cột:
• Parameter Name: tên tham biến. Tên này là tên biến số từ ô bên trái chuyển sang,
không sửa được.
• Prefix: chữ ghi thêm vào đằng trước.
• Sufix: chữ ghi thêm vào đằng sau.
• Space: khoảng cách giữa các dòng.
• Sample Value: giá trị của tham biến.
o Nếu là các thông số của dự án, các giá trị này được đưa vào tự động.
o Nếu là tham biến tùy ý người dùng thì đây chỉ là ví dụ, có thể cho giá trị khác
tại tờ giấy khi đã đưa vào dự án.
• Khi ra lệnh New Sheet, hộp thoại hiện ra, nhấn nút Load.
• Nhấn vào thư mục Metric Library, tiếp theo nhấn vào thư mục TitleBlocks. Hộp
thoại tiếp theo có danh sách các tệp mẫu khung tên hiện ra.
5. Nếu khung tên tự tạo, tìm thư mục và tệp đã tạo do người dùng lưu trữ để mở ra.
Khi đã có tờ giấy và khung tên cần dùng, chúng ta mở ra để đưa các khung nhìn vào.
1.2.2 Mở tờ giấy
1. Ra lệnh bằng Ruy băng: View New Sheet.
3. Tại đây có tờ giấy kèm theo khung tên mẫu đã được đưa vào dự án.
4. Nhấn vào tên tờ giấy cần chọn.
5. Nhấn OK kết thúc hộp thoại.
6. Khung tờ giấy và khung tên hiện ra như hình dưới.
3. Hộp thoại hiện ra, hỏi có mở tệp ra để sửa không? nhấn Yes.
• Khung tên và khung tờ giấy gắn với con trỏ. Tìm vị trí thích hợp, nhấn chuột,
khung tên được đưa vào.
Khi đã tạo bảng kê, chúng ta nhấn giữ và rê chuột đưa vào tờ giấy.
2. Hộp thoại chứa danh sách các khung nhìn và bảng kê hiện ra.
• Nhấn chọn tên khung nhìn cần đưa vào.
6. Trong một tờ giấy có thể chứa nhiều khung nhìn như hình dưới.
o Ruy băng:
o Bàn phím: PN
• Khung nhìn có ký hiệu như hình dưới bên trái là bị khóa, không di chuyển được.
• Nhấn trái chuột vào hình cuộn chỉ, mở khóa (hình dưới bên phải).
Trong này gồm có : tên khu n g n h ìn được cập n hật từ tên trình d u yệt, tỷ lệ là tham số
Scale, số trong vòng tròn là Detail Number.
Muốn thay đổi tên, tỷ lệ của khung nhìn phải thay đổi tại các thanh trình duyệt và thanh
Properties.
Xem phần “Các khung nhìn trong Dự án”.
2.3.3 Cho hiện các đối tượng ghi thông số kỹ thuật trong khung nhìn
Các thiết lập cho các đối tượng là mô hình trong khung nhìn đã được giới thiệu tại phần
“Các khung nhìn - Views”.
Các thiết lập đó vẫn có hiệu lực tại khung nhìn trong tờ giấy và tại đây cũng có thể thiết
lập lại.
Cách thiết lập lại cũng giống như trong phần đã giới thiệu về khung nhìn.
Trong mục này chúng tôi chỉ giới thiệu những gì liên quan đến các ghi chú thông số kỹ
thuật.
Các thay đổi tại đây cũng sẽ có hiệu lực tại các khung nhìn thiết kế mô hình.
1. Nhấn trái chuột vào khung nhìn.
2. Ra lệnh bằng một trong các cách sau:
• Ruy băng: View Visibility/Graphics
• Bàn phím: VG hoặc VV.
• Nhấn phải chuột vào khung nhìn, chọn Properties.
• Nhấn nút Edit, tại thanh Properties.
4. Nhấn mục Annotation Categories: các đối tượng ghi thông số kỹ thuật.
5. Show annotation categories in this view: Nhấn ON, cho hiển thị, OFF - không
cho hiển thị.
6. Các đối tượng thuộc ký hiệu ghi thông số kỹ thuật hiện ra bên dưới.
7. Visibility: khả năng nhìn thấy.
• Đối tượng nào được đánh dấu sẽ hiển thị trong khung nhìn, không đánh dấu sẽ
không hiển thị.
8. Projection/Surface/Line: các đường nét của các đối tượng khi hiển thị tại khung nhìn
trên tờ giấy.
• Các tham số được đặt mặc định (xem phần “ Thiết lập đường nét cho các đối
tượng thiết kế”) , có thể thay đổi tại đây.
• Nhấn nút Override, hộp thoại tiếp theo hiện ra. Tại đây, các tham số đều có hiện
No Override.
• Weight: độ đậm. Nhấn nút , bảng độ đậm hiện ra, nhấn chọn.
• Color: màu của đường nét. Nhấn nút, bảng màu hiện ra. Nhấn chọn màu cần thiết.
• Pattern: kiểu đường nét. Nhấn , các loại đường nét hiện ra. nhấn chọn kiểu cần
dùng.
• Nếu muốn không thay đổi, nhấn nút Clear Overrides.
• Nhấn OK, kết thúc hộp thoại. trở lại hộp thoại trước.
9. Hafttone: nửa tông màu. Đối tượng nào có đánh dấu ON - độ rõ nét được giảm đi một
nửa. Hình dưới minh họa giá trị Hafttone của ký hiệu ghi kích thước - Dimensions.
10. Nhấn OK, kết thúc mục này, trở lại hộp thoại chính.
11. Nhấn OK, kết thúc lệnh.
• Các công cụ vẽ 2D hiện ra. Tại đây có thể chọn kiểu đường nét trước khi vẽ.
• Các công cụ ghi chữ hiện ra. Việc vẽ chữ giống như phần tạo khung tên.