. Bảo tồn nội vi gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích
bảo vệ: Các loài, các chủng, các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều
kiện tự nhiên .
. Bảo tồn nguyên vị thông thường được thực hiện bằng cách thành
lập các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp.
Bảo tồn nội vi là hình thức bảo tồn chủ yếu ở VN trong thời gian vừa qua. .Kết
quả của việc bảo tồn này được thể hiện rõ nhất là đã xây dựng và đưa vào hoạt
động một số hệ thống rừng đặc dụng.
..Hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam
.Ngày 7 tháng 7 năm 1962, Vườn quốc gia Cúc Phương là KBT đầu tiên
được thành lập ở miền Bắc.
.Hệ thống các KBT của Việt Nam hiện nay có 211 khu, bao gồm :
- Các KBT rừng (Khu rừng đặc dụng) thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đang quản lý 128 KBT ( Đã được Chính phủ công
nhận)
Phân loại hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam
Nguồn: Số liệu thống kê đến 10/2006- Cục Kiểm lâm và Viện Điều tra quy hoạch rừng
.Bảo tồn nguyên vị được hiểu là việc bảo tồn các giống loài cây
trồng nông nghiệp và cây rừng được trồng tại đồng ruộng hay
rừng trồng.
.Ngoài các KBT, các hình thức bảo tồn dưới đây cũng đã được
công nhận ở Việt Nam.
+ 5 khu Dự trữ sinh quyển quốc gia được UNESCO công nhận:
Khu Cần giờ (Tp. Hồ Chí Minh), Khu Cát Tiên (Đồng Nai, Lâm Đồng
và Bình Phước), Khu Cát Bà (Tp. Hải Phòng), khu ven biển Đồng
bằng Sông Hồng (Nam Định và Thái Bình) và khu Dự trữ sinh quyển
Kiên Giang.
+ 2 khu di sản thiên nhiên thế giới: Khu Vịnh Hạ Long (Quảng
Ninh) và Khu Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình);
+ 4 khu di sản thiên nhiên của Asean: 4 VQG: Ba bể (Bắc Cạn),
Hoàng Liên (Lào Cai), Chư Mom Rây ( Kon Tum) và Kon Ka Kinh (
Gia Lai)
+ 2 khu Ramsar: Vườn quốc gia Xuân Thủy, (tỉnh Nam Định) và
VQG Cát Tiên).
2.2. BẢO TỒN NGOẠI VI (EX- SITU) Ở
VIỆT NAM
-Các biện pháp gồm: di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi
môi trường sống thiên nhiên của chúng.
-Mục đích:
Là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu
hộ trong trường hợp:
i) .Nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể
lưu giữ lâu hơn các loài nói trên
ii) . Dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm
và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức
cho cộng đồng
Một số thành tựu nhất định.
- Bước đầu hình thành mạng lưới các VTV, vườn sưu tập, các
lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, các vườn động vật
trên toàn quốc và dần đi vào hoạt động ổn định hơn.
- Các VTV, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, vườn cây
thuốc và vườn động vật đã sưu tập được số lượng loài và cá
thể tương đối lớn.
- Bảo tồn ngoại vi đã đóng góp đáng kể cho bảo tồn nội vi đối
với các loài động thực vật hoang dã đã và đang bị diệt chủng
ngoài tự nhiên.
- Bước đầu xây dựng được ngân hàng giống bảo tồn nguồn
gen của các loài động thực vật, dự trữ lâu dài, hổ trợ cho
công nghệ sinh học và phát triển nông lâm nghiệp v.v
Các hình thức bảo tồn ngoại vi chủ yếu
hiện nay:
.Phát triển kinh tế: chú trọng đến tăng trưởng kinh tế và sự ổn định
trong tăng trưởng kinh tế…
.Phát triển xã hội: thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm…
.Bảo vệ môi trường: thực hiện xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và
cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng
khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên…
Mục tiêu : ‘nhằm giữ được sự cân bằng tối đa giữa bảo tồn sự đa dạng của thiên
nhiên và tăng cường chất lượng cuộc sống của con người.
3. BẢO TỒN VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
- Một số loài sẽ bị biến mất, một số loài được ghi trong Sách Đỏ của IUCN, nhất là
các loài Rất nguy cấp và Nguy cấp mà chỉ còn sống sót ở một địa điểm nhất định.
- Các hệ sinh thái, các sinh cảnh cần thiết cho các loài di cư, hoặc các loài nguy cấp
có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp.
- Các hệ sinh thái bị biến đổi và phân mảnh
- Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về kinh tế-xã hội, văn hóa và
khoa học hoặc là đại diện, là độc nhất hay là có tầm quan trọng về tiến hoá hay
cho các quá trình sinh học ở các đảo hoặc ven biển, cửa sông sẽ bị mất hoặc bị
thu hẹp.
- Sự xâm nhập của các loài ngoại lai
Tác dụng của hệ thống các KBT đối với biến đổi khí hậu
- Các khu bảo tồn là những bể hấp thụ khí CO2 khổng lồ để giảm hiệu
ứng khí nhà kính một trong những nguyên nhân gây ra sự biến đổi khí
hậu.
- Giảm ảnh hưởng của lũ lụt, chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ sản
xuất và các công trình hạ tầng cơ sở.
- Hạn chế hiện tượng sa mạc hoá cục bộ hay trên diện rộng, một trong
những ảnh hưởng đang diễn ra tương đối phổ biến ở các nước hiện
nay.
- Góp phần điều hoà khí hậu trong vùng cũng như trên cả khu vực rộng
lớn hơn v.v.
Các giải pháp để bảo tồn đa dạng sinh học trong sự biến đổi của khí hậu
.Hoàn thiện và cụ thể hoá các chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học để áp
dụng.
.Có chính sách cụ thể để thu hút các thành phần trong xã hội tham gia vào
bảo tồn đa dạng sinh học.
.Thành lập các khu cứu hộ để bảo vệ các loài có nguyên cơ tuyệt chủng cao
do sự biến đổi của khí hậu.
.Có các chương trình cụ thể để nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh
học cho cộng đồng cũng như các ngành, các cấp.
.Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí
hậu của trái đất v.v.