https://padlet.com/hailth/nh1lqz3pr19oveku?fbclid=IwAR1GndL_BhxSwzI
IFzbJ-p4EBxijpqp-LC52f-UdNyReSrp5U8Ku8TznjMc
Nội dung
-
- Bán kính tăng dần từ Sc → Ac
- Năng lượng ion hóa giảm dần từ Sc → Ac
-
So sánh với nguyên tố nhóm IIIA nhận thấy: bán kính nguyên tử, bán kính của ion E3+,
tổng năng lượng ion hóa thứ nhất, thứ hai và thứ ba, thế điện cực chuẩn của kim loại
đều biến đổi khá đều đặn trong dãy B-Al-Sc-Y-La-Ac và trái ngược lại ở trong dãy
B-Al-Ga-In-Tl
Comparing with group IIIA element, it is found that: atomic radius, radius of E3+ ion,
total first, second and third ionization energy, standard electrode potential of metal all
change quite regularly in the series. B-Al-Sc-Y-La-Ac and vice versa in the range
B-Al-Ga-In-Tl
The metallicity of group IIIA elements does not change in a certain direction, while the
metallicity of group IIIB elements increases from Sc - Ac
Điều này có liên quan đến kiến trúc electron của ion E3+. Các ion Sc3+, Y3+, La3+ và
Ac3+ có cấu hình electron của khí hiếm
This is related to the electron architecture of the E3+ ion. The Sc3+, Y3+, La3+ and Ac3+
ions have the electron configuration of the noble gas
2. Nêu Các Trạng Thái Oxi Hoá Đặc Trưng Của Các Nguyên Tố Nhóm IIIB.
Khác với các nguyên tố d khác, nguyên tố nhóm IIIB này có một trạng thái oxi hóa
không biến đổi là +3 và không thể hiện mạnh khả năng tạo phức với nhiều phối tử.
Unlike other d-elements, this group IIIB element has an unchanged oxidation state of
+3 and does not exhibit strong complexation with many ligands.
Khi đun nóng, các kim loại tác dụng với đa số nguyên tố không-kim loại: với oxi, hidro,
halogen, lưu huỳnh, nitơ, cacbon, silic, bọ tạo thành oxit E2O3, EH3, EX3, E2S3, E4C3, ESi2,
EB6.
Với nước, Sc và Y chỉ tác dụng khi đun nóng vì bị màng oxit bao bọc còn La và Ac tác dụng
chậm với nước:
When heated, metals react with most non-metallic elements: with oxygen, hydrogen,
halogen, sulfur, nitrogen, carbon, silicon, to form oxides E2O3, EH3, EX3, E2S3, E4C3,
ESi2. , EB6.
With water, Sc and Y only act when heated because they are surrounded by an oxide film,
while La and Ac react slowly with water:
Sc Y La
H2O 2Sc + 6H2O →(đun nóng) 2Y + 6H2O →(đun nóng) 2Y(OH)3 2La + 6H2O → 2La(OH)3 +
2Sc(OH)3 + 3H2 + 3H2 3H2
HCl 2Sc + 6HCl → 2ScCl3 + 3H2 2Y + 6HCl → 2YCl3 + 3H2 2La + 6HCl → 2LaCl3 + 3H2
- Các oxit Y2O3, La2O3 giống CaO. Chúng hấp thụ khí CO2, hơi nước trong khí
quyển tạo thành cacbonat, hidroxit. Tác dụng của chúng với nước phát nhiều
nhiệt.
La2O3 + 3H2O → 2La(OH)3
- Các oxit có thể dùng làm chất xúc tác. Oxit La2O3 dùng để chế loại thủy tinh
làm kính bảo hộ (ngăn tia tử ngoại). Các oxit Sc2O3 và Y2O3 dùng làm vật liệu
từ dùng trong vô tuyến điện tử và máy tính. Riêng Y2O3 còn dùng để chế gốm
chịu nhiệt.
- Các oxit E2O3 có thể được tạo nên bằng tác dụng trực tiếp của kim loại với oxit
hoặc bằng cách nhiệt phân hidroxit, các muối nitrat, cacbonat, oxalat.
- The oxides Y2O3, La2O3 resemble CaO. They absorb CO2, water vapor in the
atmosphere to form carbonates, hydroxides. Their effect on water generates a
lot of heat.
La2O3 + 3H2O → 2La(OH)3
- Oxides can be used as catalysts. La2O3 oxide is used to make glass to make
goggles (prevent ultraviolet rays). Sc2O3 and Y2O3 oxides are used as magnetic
materials used in radio electronics and computers. Particularly, Y2O3 is also
used to make heat-resistant ceramics.
- E2O3 oxides can be formed by the direct action of the metal with the oxide or by
pyrolysis of hydroxide, nitrate, carbonate, and oxalate salts.
5. Nêu Và Giải Thích Sự Biến đổi Tính base của các M(OH)3. (M là Sc, Y, La). So sánh
tính base của các hydroxide nhóm IIIA.
- Các hidroxit M(OH)3 là kết tủa nhầy màu trắng. Độ tan trong nước và tính base
tăng lên từ Sc đến La. Hidroxit Sc(OH)3 là chất lưỡng tính. Hidroxit La(OH)3 là
base mạnh , tương đương Ca(OH)2, hấp thụ khí CO2 trong khí quyển, tác dụng
với muối amoni giải phóng khí NH3. Khi đun nóng, các hidroxit mất nước biến
thành oxit.
- Các hidroxit M(OH)3 được tạo nên khi dung dịch muối M3+ tác dụng với kiềm
hay amoniac. Hidroxit Sc(OH)3 còn có thể điều chế bằng tác dụng của muối
Sc3+ với Na2S2O3:
- The hydroxide M(OH)3 is a white mucilaginous precipitate. Water solubility and
basicity increase from Sc to La. Hydroxide Sc(OH)3 is amphoteric. La(OH)3
hydroxide is a strong base, equivalent to Ca(OH)2, absorbing CO2 in the
atmosphere, reacting with ammonium salts to release NH3. When heated, the
hydroxides lose water and turn into oxides.
- M(OH)3 hydroxides are formed when M3+ salt solutions react with alkalis or
ammonia. Hydroxide Sc(OH)3 can also be prepared by the effect of salt Sc3+
with Na2S2O3:
- Độ bền của ion phức [E(EDTA)]- trong dung dịch giảm xuống từ Sc đến
La và nói chung bé hơn so với Fe(III).
- The stability of the complex ion [E(EDTA)]- in solution decreases from
Sc to La and is generally less than that of Fe(III).
X.4. Đặc điểm chung của các nguyên tố nhóm IVB
8. Nhận xét chung về Đặc điểm Cấu Hình electron, bán kính, trạng thái oxi hoá đặc
trưng củacác nguyên tốnhóm IVB
- Các nguyên tố Ti, Zr, Hf có cấu hình electron giống nhau của nguyên tử là
(n-1)d2ns2 và là kim loại chuyển tiếp.
- Năng lượng ion hóa thứ tư của chúng rất lớn, việc tạo thành ion E4+ đòi hỏi một
năng lượng lớn nên ion đó chỉ có thể được làm bền nhờ sự tạo thành kiến trúc
tinh thể có độ bền cao như oxit EO2. Nếu sự làm bền đó không đủ bù cho năng
lượng để tạo thành ion E4+ thì các nguyên tử tạo nên chủ yếu các liên kết cộng
hóa trị, ví dụ như trong các halogenua EX4 (ở đây E= Ti, Zr, Hf và X = halogen)
- Trong các hợp chất, trạng thái oxi hóa đặc trưng và bền nhất của cả ba nguyên
tố là +4. Sở dĩ như vậy là vì ion E4+ có cấu hình electron bền của khí hiếm (8
electron). Ngoài ra, Ti, Zr và Hf có thể có trạng thái oxi hóa thấp hơn như +2,
+3. Khuynh hướng cho trạng thái oxi hóa thấp thể hiện rõ ở Ti nhưng ở những
hợp chất ứng với các số oxi hóa thấp Ti đều dễ chuyển sang trạng thái +4 đặc
trưng. Còn Zr và Hf tạo nên rất ít hợp chất ứng với số oxi hóa thấp. Ví dụ titan
có các hợp chất như TiO, Ti2O3, TiO2, TiF2, TiF3, TiF4 trong khi Zr và Hf chỉ có
những hợp chất ZrO2, HfO2, ZrF4 và HfF4. Như vậy, khuynh hướng tạo nên số
oxi hóa cao +4 tăng lên từ Ti đến Hf, nghĩa là ngược với khuynh hướng biến đổi
trong các nguyên tố nhóm IVA.
- Tuy nhiên ở trạng thái số oxi hóa +4, các nguyên tố Ti, Zr và Hf giống với Ge,
Sn và Pb. Từ Ti đến Zr, bán kính nguyên tử và bán kính ion tăng lên nhưng từ
Zr đến Hf lại hơi giảm xuống, coi như không biến đổi. Đây là kết quả của hiện
tượng co lantanoit. Chính Zr và Hf có bán kính gần nhau như vậy, chúng có
tính chất giống nhau và rất khó tách ra khỏi nhau. Có thể nói Zr và Hf là cặp
nguyên tố khó tách ra khỏi nhau nhất, một trong những vấn đề khó khăn nhất
của hóa học vô cơ.
- The elements Ti, Zr, Hf have the same electron configuration of the atom as
(n-1)d2ns2 and are transition metals.
- Their fourth ionization energy is very large, the formation of E4+ ion requires a
large amount of energy, so the ion can only be stabilized by forming a highly
stable crystalline structure such as EO2 oxide. If that stabilization does not
compensate for the energy required to form E4+ ions, the atoms form mostly
covalent bonds, for example in the EX4 halides (here E= Ti, Zr, Hf and X =
halogen)
- In compounds, the most characteristic and stable oxidation state of all three
elements is +4. This is because the E4+ ion has the stable electron configuration
of the noble gas (8 electrons). In addition, Ti, Zr and Hf can have lower
oxidation states such as +2, +3. The tendency for a low oxidation state is
evident in Ti, but in compounds with low oxidation numbers Ti easily transitions
to the characteristic +4 state. And Zr and Hf form very few compounds with low
oxidation numbers. For example, titanium has compounds like TiO, Ti2O3, TiO2,
TiF2, TiF3, TiF4 while Zr and Hf only have compounds ZrO2, HfO2, ZrF4 and
HfF4. Thus, the tendency to generate high oxidation number +4 increases from
Ti to Hf, that is, opposite to the trend of variation in group IVA elements.
- However, in the +4 oxidation state, the elements Ti, Zr and Hf resemble Ge, Sn
and Pb. From Ti to Zr, the atomic and ionic radii increase, but from Zr to Hf
decrease slightly, as if unchanged. This is the result of lanthanide contraction. It
is Zr and Hf that have such close radii, they have similar properties and are
difficult to separate from each other. It can be said that Zr and Hf are the most
difficult element pairs to separate from each other, one of the most difficult
problems in inorganic chemistry.
(Sự co lại của Lanthanide là sự giảm kích thước của các nguyên tử với số
nguyên tử tăng dần trong dãy lanthanide. Đó là sự giảm đều đặn của bán kính
nguyên tử và bán kính ion của các nguyên tố hóa học trong dãy lantan. Hơn
nữa, điều này xảy ra do sự lấp đầy các obitan 4f với các electron trước khi lấp
đầy obitan 5d. Ở đây, các điện tử 4f có khả năng che chắn kém đối với điện tích
hạt nhân, do đó làm cho các điện tử 6 chuyển động về phía hạt nhân của nguyên
tử, dẫn đến bán kính nhỏ.)
the oxidation state : +2, +3, +5 anh the most characteristic oxidation state of this group
is +5
niobium
tantalum
Hãy cho biết trạng thái oxi hoá Bền Của V trong môi trường acid.
15. V2O3 là một oxide có tính base, và có tính khử. Oxide này dễ tan trong acid HCl
tạo thành muối; trong không khí phản ứng với oxygen tạo thành oxide với số oxi hoá
cao hơn. Ion V3+ có khả năng tạo phức khá tốt với số phối trí đa dang.Viết phương
trình phản ứng xảy ra trong các trường hợp sau:
V2O3 + O2 = V2O5
16. VO2 là một oxide có tính lưỡng tính. Viết phương trình phản ứng của VO2 với HCl,
NaOH (trong dung dịch và trạng thái nóng chảy).
Hiện tượng: VO2 có màu xanh chàm khi tan vào dung dịch thì đổi màu dung dich lục do có
biến đổi thành ion Vanadyl VO2+ có màu xanh.
17.Hợp Chất V2O5 có tính acid, trong dung dịch kiềm tạo nên các vanadate có thành
phần khác nhau. Bên Cạnh Đó V2O5còn thể hiện tính oxi hoá.Viết Các Phương trình
Phản Ứng Xảy Ra Khi Cho V2O5 tác dụng với KOH; với SO2 trong môi trường
H2SO4; với Zn trong H2SO4.